ACS trân trọng tổng hợp nội dung của các Công văn để Quý doanh nghiệp tham khảo như sau:
1. Công văn 412/CCTHLO-TTHT ngày 16/01/2025 của Chi Cục thuế TP. Hạ Long về thủ tục chuyển địa điểm kinh doanh
- Công ty chuyển địa điểm kinh doanh thì thuộc trường hợp thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 110 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội và có trách nhiệm thực hiện các thủ tục về thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tạikhoản 3, Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
- Trường hợp, Công ty thực hiện thủ tục chuyển địa điểm kinh doanh trước thời điểm ngày 05/02/2025 (kể từ ngày 06/02/2025, Thông tư số 86/2024/TT-BTC ngày 23/12/2024 thay thế Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính có hiệu lực) thì thực hiện thủ tục chuyển địa điểm kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 10; khoản 2 Điều 11 Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp, Công ty thực hiện thủ tục chuyển địa điểm kinh doanh từ ngày 06/02/2025 thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số 86/2024/TT-BTC ngày 23/12/2024 quy định về đăng ký thuế (Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 02 năm 2025, thay thế Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế).
2. Công văn 647/CTBDU-TTHT ngày 16/01/2025 của Cục thuế Bình Dương hướng dẫn thuế TNCN và thuế TNDN cho trường hợp chuyển nhượng vốn
- Đối với cá nhân: Trường hợp cá nhân phát sinh thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp trong Công ty thì việc kê khai thuế TNCN từ hoạt động chuyển nhượng vốn được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính.
- Đối với tổ chức: Trường hợp tổ chức nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thực hiện chuyển nhượng phần vốn góp trong Công ty cho tổ chức nước ngoài khác thì hoạt động này thuộc đối tượng phải kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng vốn tại Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp đối với thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014; Điều 8 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.
Công ty có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế TNCN và thuế TNDN phải nộp đối với thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng vốn của cá nhân và tổ chức theo hướng dẫn tại Điều 7, Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 10/10/2020 của Chính phủ.
3. Công văn 416/TCT-CS ngày 23/01/205 của Tổng cục Thuế về thuế suất thuế GTGT hoạt động chuyển nhượng dự án
Căn cứ các quy định và hướng dẫn trên, trường hợp Công ty Liên doanh TNHH Khu công nghiệp Việt Nam Singapore ký hợp đồng chuyển nhượng một phần dự án tại Khu dân cư Suối Tre cho Công ty cổ phần bất động sản Việt Nhân để tiếp tục đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu tư xây dựng nhà ở là kinh doanh bất động sản, không phải chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh như hướng dẫn tại khoản 4 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Do đó, doanh nghiệp thực hiện kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng với thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% theo quy định.
4. Công văn 478/CT-TTHT ngày 20/01/2025 của Tổng cục thuế về thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thiết bị mua sắm cho người lao động
Trường hợp Công ty không thực hiện xây dựng nhà ở để cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp, nhưng có phát sinh mua sắm các thiết bị, dụng cụ gia đình giao cho người lao động quản lý, sử dụng với mục đích hỗ trợ các công nhân viên ở xa đến tạm trú làm việc tại công ty thì khoản lợi ích mà người lao động nhận được nêu trên là khoản thu nhập chịu thuế TNCN.
5. Công văn 418/TCT-DNNCN ngày 23/01/2025 của Tổng cục Thuế về ký hợp đồng dịch vụ với cá nhân
Trường hợp Công ty ký hợp đồng dịch vụ (như hợp đồng đại lý bán hàng, hợp đồng hợp tác, hợp đồng cung cấp dịch vụ cho các Công ty Viễn thông; hợp đồng dịch vụ giao nhận hàng hóa) với cá nhân không có đăng ký kinh doanh theo quy định thì thu nhập của cá nhân được xác định là thu nhập từ tiền lương tiền công theo quy định tại điểm c, Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính; Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế theo hướng dẫn tại điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty ký hợp đồng dịch vụ (như hợp đồng đại lý bán hàng; hợp đồng hợp tác, hợp đồng cung cấp dịch vụ cho các Công ty Viễn thông; hợp đồng dịch vụ giao nhận hàng hóa) với cá nhân đáp ứng điều kiện thương nhân: cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh cùng ngành nghề với hợp đồng dịch vụ thì thu nhập của cá nhân được xác định là thu nhập từ kinh doanh theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính.
Quý doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu về dịch vụ kế toán thuế, vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn: