Báo cáo tài chính hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh. Các báo cáo này không chỉ giúp HTX tuân thủ các quy định pháp lý mà còn là công cụ để quản lý tài chính hiệu quả. Bài viết dưới đây ACS sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các loại báo cáo tài chính cơ bản của HTX, yêu cầu khi trình bày báo cáo và nguyên tắc lập báo cáo khi thay đổi kỳ kế toán.
1. Báo cáo tài chính của hợp tác xã nông nghiệp là gì?
Báo cáo tài chính là một công cụ quan trọng giúp các tổ chức, đặc biệt là các hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN), theo dõi và đánh giá tình hình tài chính. Đối với các hợp tác xã, việc lập báo cáo tài chính không chỉ đáp ứng yêu cầu pháp lý mà còn giúp cải thiện hiệu quả quản trị tài chính, nâng cao tính minh bạch và hỗ trợ ra quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Báo cáo tài chính hợp tác xã nói chung và báo cáo tài chính hợp tác xã nông nghiệp nói riêng đều phải cung cấp những thông tin của HTX về:
- Tài sản;
- Nợ phải trả;
- Vốn chủ sở hữu;
- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;
- Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh.
2. Hệ thống báo cáo tài chính của hợp tác xã nông nghiệp
Các hợp tác xã nông nghiệp cần lập các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, bao gồm:
- Báo cáo tình hình tài chính (Mẫu số B01 – HTX)
- Báo cáo kết quả hoạt động (Mẫu số B02 – HTX)
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính (Mẫu số B09 – HTX)
Lưu ý:
- Đối với Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế, HTX nông nghiệp phải lập và gửi thêm Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01 – HTX).
- Khi lập báo cáo tài chính, các HTX nông nghiệp phải tuân thủ biểu mẫu báo cáo tài chính theo quy định. Trong quá trình áp dụng, nếu thấy cần thiết, các HTXNN có thể sửa đổi, bổ sung báo cáo tài chính cho phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động và yêu cầu quản lý của HTXNN nhưng phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
2.1. Báo cáo tình hình tài chính (Mẫu số B01-HTX)
Báo cáo tình hình tài chính là báo cáo tài chính quan trọng giúp tổng hợp và phản ánh tình hình tài sản, các khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của hợp tác xã (HTX) vào một thời điểm cụ thể. Báo cáo này cung cấp cái nhìn tổng quan về cấu trúc tài chính của HTX và là cơ sở để các nhà quản lý, thành viên và cơ quan nhà nước đánh giá khả năng thanh toán và tình trạng tài chính của HTX.
Mẫu số B01-HTX bao gồm các phần chính sau:
- Tài sản: Được phân loại thành tài sản ngắn hạn (bao gồm tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho) và tài sản dài hạn (bao gồm bất động sản, máy móc thiết bị).
- Nợ phải trả: Bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, thể hiện các nghĩa vụ tài chính mà hợp tác xã cần hoàn thành.
- Vốn chủ sở hữu: Là phần tài sản còn lại sau khi trừ đi các khoản nợ, phản ánh giá trị thực tế của hợp tác xã thuộc về các thành viên.
2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-HTX)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp thông tin chi tiết về hiệu quả sản xuất, kinh doanh của HTX trong một kỳ kế toán, thường là một năm. Báo cáo này phản ánh mức độ thành công trong việc tạo ra doanh thu và lợi nhuận của HTX, giúp các nhà quản lý đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời.
Mẫu báo cáo này được chia thành các phần chính như sau:
- Doanh thu: Là tổng thu nhập từ các hoạt động kinh doanh chính thức mà hợp tác xã thực hiện.
- Chi phí: Bao gồm các chi phí trực tiếp (chẳng hạn như chi phí nguyên vật liệu, nhân công) và chi phí gián tiếp (như chi phí quản lý, bán hàng).
- Lợi nhuận: Là sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, giúp đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của hợp tác xã.
2.3. Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-HTX)
Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một phần không thể thiếu trong báo cáo tài chính của hợp tác xã, giúp giải trình và làm rõ các chỉ tiêu trong các báo cáo tài chính chính, từ đó giúp các nhà quản lý, thành viên, cơ quan chức năng và các bên liên quan hiểu rõ hơn về tình hình tài chính và hoạt động của hợp tác xã.
Các nội dung chính trong bản thuyết minh báo cáo tài chính:
- Đặc điểm hoạt động của HTX: Nêu rõ lĩnh vực kinh doanh (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, xây lắp hoặc tổng hợp) và ngành nghề kinh doanh chính của HTX.
- Kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ: Xác định kỳ kế toán (theo năm dương lịch hoặc tài chính khác) và đơn vị tiền tệ sử dụng là Đồng Việt Nam.
- Chế độ kế toán áp dụng: Tuyên bố việc tuân thủ chế độ kế toán phù hợp với các quy định pháp lý hiện hành cho HTX.
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục Báo cáo tình hình tài chính: Giải trình chi tiết các khoản mục tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, cùng với số liệu từ báo cáo tài chính và sổ kế toán.
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Phân tích chi tiết về doanh thu, chi phí và sự thay đổi trong số liệu giữa các năm.
- Những thông tin khác: Cung cấp các thông tin quan trọng ngoài các mục đã nêu, giúp đảm bảo tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính.
2.4. Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01 – HTX)
Bảng cân đối tài khoản là báo cáo cần thiết mà hợp tác xã (HTX) phải lập khi gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thuế. Bảng cân đối tài khoản giúp phản ánh tình hình tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn của HTX trong kỳ báo cáo và từ đầu năm đến cuối kỳ. Số liệu trên Bảng cân đối tài khoản là căn cứ để kiểm tra việc ghi chép trên sổ kế toán tổng hợp, đồng thời đối chiếu và kiểm soát số liệu ghi trên Báo cáo tài chính.
Bảng cân đối tài khoản được lập dựa trên Sổ Cái và Bảng cân đối tài khoản kỳ trước. Trước khi lập bảng cân đối tài khoản, HTX phải hoàn thành việc ghi sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp. Sau đó, cần kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán có liên quan để đảm bảo tính chính xác.
Số liệu ghi vào Bảng cân đối tài khoản chia làm 2 loại:
- Số dư đầu năm và cuối năm:
- Cột 1, 2: Phản ánh số dư ngày đầu tháng của tháng đầu năm (Số dư đầu năm báo cáo), số liệu để ghi vào các cột này được căn cứ vào dòng số dư đầu tháng của tháng đầu năm trên Sổ Cái hoặc căn cứ vào phần “Số dư cuối năm” của Bảng cân đối tài khoản năm trước
- Cột 5, 6: Phản ánh số dư ngày đầu tháng của tháng đầu năm (Số dư đầu năm báo cáo), số liệu để ghi vào các cột này được căn cứ vào dòng số dư đầu tháng của tháng đầu năm trên Sổ Cái hoặc căn cứ vào phần “Số dư cuối năm” của Bảng cân đối tài khoản năm trước
- Số phát sinh trong kỳ: Cột 3, 4: Phản ánh tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của các tài khoản trong năm báo cáo. Số liệu ghi vào phần này được căn cứ vào dòng “Cộng phát sinh lũy kế từ đầu năm” của từng tài khoản tương ứng trên Sổ Cái.
3. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính khi thay đổi kỳ kế toán
Khi hợp tác xã (HTX) thay đổi kỳ kế toán, ví dụ như chuyển từ năm dương lịch sang kỳ kế toán khác, HTX phải thực hiện việc khoá sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính theo các nguyên tắc dưới đây:
- Việc thay đổi kỳ kế toán phải được thực hiện theo quy định của Luật Kế toán. Khi thay đổi kỳ kế toán, kế toán phải lập riêng một báo cáo tài chính cho giai đoạn giữa hai kỳ kế toán (cũ và mới).
- Ví dụ: Nếu HTX có kỳ kế toán từ 1/1/2023 đến 31/12/2023 theo năm dương lịch, và từ 1/4/2024 HTX thay đổi kỳ kế toán thành kỳ tài chính từ 1/4 đến 31/3 năm sau, HTX phải lập Báo cáo tài chính cho giai đoạn từ 1/1/2024 đến 31/3/2024.
- Đối với Báo cáo tình hình tài chính: Số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của kỳ kế toán trước khi thay đổi kỳ sẽ được ghi nhận làm số dư đầu kỳ của kỳ kế toán mới. Các số liệu này sẽ được trình bày trong cột “Số đầu năm”.
- Đối với Báo cáo kết quả hoạt động và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:số liệu kể từ thời điểm thay đổi kỳ kế toán đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên được trình bày trong cột “Kỳ này”, cột “kỳ trước” trình bày số liệu của 12 tháng trước tương đương với kỳ kế toán năm hiện tại
- Ví dụ: Nếu HTX chuyển kỳ kế toán vào ngày 1/4/2024, khi trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động, cột “Kỳ trước” sẽ phản ánh số liệu từ 1/4/2023 đến 31/3/2024, trong khi cột “Kỳ này” sẽ trình bày số liệu từ 1/1/2024 đến 31/3/2024.
4. Yêu cầu đối với thông tin trình bày trong Báo cáo tài chính hợp tác xã
Thông tin trình bày trong báo cáo tài chính hợp tác xã phải đáp ứng những yêu cầu sau:
- Thông tin đầy đủ, khách quan và không có sai sót: Thông tin trên báo cáo tài chính phải được trình bày đầy đủ và khách quan, không có sai sót, phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của hợp tác xã (HTX).
- Thông tin tài chính nhất quán và có thể so sánh: Các thông tin tài chính phải được trình bày một cách nhất quán qua các kỳ báo cáo, giúp việc so sánh giữa các kỳ là khả thi. Báo cáo cần đảm bảo tính kịp thời và dễ hiểu cho người sử dụng.
- Chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày: Nếu một chỉ tiêu trong báo cáo tài chính không có số liệu, chỉ tiêu đó có thể không cần trình bày. HTX có thể chủ động đánh lại số thứ tự của các chỉ tiêu theo nguyên tắc liên tục trong mỗi phần để đảm bảo báo cáo không bị thiếu sót.
- Tài sản và nợ phải trả trình bày theo tính thanh khoản giảm dần: Tài sản và nợ phải trả trên Báo cáo tình hình tài chính phải được trình bày theo thứ tự tính thanh khoản giảm dần, tức là các tài sản dễ dàng chuyển thành tiền mặt (như tiền mặt, các khoản phải thu) được trình bày trước, còn các khoản nợ được sắp xếp từ nợ ngắn hạn đến nợ dài hạn.
Báo cáo tài chính hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo tính minh bạch tài chính và tuân thủ quy định pháp lý. Các báo cáo tài chính như Báo cáo tình hình tài chính, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, và Bản thuyết minh báo cáo tài chính giúp HTX duy trì sự minh bạch và hiệu quả tài chính.
Nếu các bạn có gì thắc mắc vui lòng liên hệ ACS để được hỗ trợ nhé!
Đại Lý Thuế AcsTax